Sử dụng hiện nay Hindustan

Khu vực địa lý

Về mặt lịch sử, thuật ngữ "Hindustan" thường dùng để chỉ đồng bằng sông Hằng ở miền bắc Ấn, giữa dãy Himalaya và dãy Vindhya.[6]

Hơn nữa, nó có thể liên quan đến các mặt khác nhau thuộc ba khu vực địa lý: nước Ấn Độ hiện tại, tiểu lục địa Ấn Độ trong thời trung cổ, hay một vùng ở Bắc Ấn Độ, đông và nam sông Yamuna, giữa dãy VindhyaHimalayas nơi tiếng Hindustan được nói.

Trong tiếng Ba Tư hiện đại, UrduHindi, Hindustan và phiên bản rút gọn của nó là Hind, thường được dùng để đề cập đến nước Ấn Độ hiện đại. Phiên bản rút gọn của thuật ngữ này xuất hiện trong câu chào hỏi mang tính dân tộc thông dụng tại Ấn Độ là Jai Hind, do thiếu tá Abid Hasan Safrani của quân đội quốc gia Ấn Độ tạo ra khi rút ngắn Jai Hindustan Ki (nghĩa là: Chiến thắng cho Ấn Độ).[7] Nó được phổ biến nhờ Netaji Subhash Chandra Bose, ông đã dùng nó trên Đài Azad Hind trong phong trào độc lập Ấn Độ. Nó xuất hiện trong một bài hát tôn kính, Aye Mere Watan Ke Logon. Ngày nay, nó được sử dụng rộng rãi như một lời chào và một tiếng hô chiến đấu trong Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Nó cũng thường được dùng ở cuối các bài phát biểu.

Người dân

Tại Ấn Độ ngày nay, thuật ngữ 'người Hindustan' đề cập đến một người Ấn Độ nói chung và không phân biệt tôn giáo. Hindustani đôi khi được sử dụng để đề cập đến một dân tộc Nam Á (chẳng hạn một người Suriname có nguồn gốc Nam Á có thể gọi mình là Hindustani.) Ví dụ, Hindoestanen là một từ tiếng Hà Lan để chỉ một người có nguồn gốc Nam Á.

Tại Pakistan, thuật ngữ 'Hindustani' người dùng đẻ gọi những người nói tiếng Urdu tại KarachiHyderabad, Sindh, những người đã nhập cư từ vùng mà nay là Ấn Độ vào năm 1947. Tuy nhiên, những người này nay thường được gọi một cách thông dụng hơn là người Muhajir.

Ngôn ngữ

Hindustani cũng được dùng để đề cập đến ngôn ngữ Hindi-Urdu, xuất phát từ phương ngữ Khariboli của các khu vực Tây Uttar Pradesh, nam UttarakhandNew Delhi.